Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm biệt hoá tốt, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính yếu là phẫu thuật sau đó dùng Iodo phóng xạ. Đa số bệnh nhân Ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.
Tại Việt Nam ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 9 trong các loại ung thư, nhưng chiếm đến 90% ung thư của các tuyến nội tiết. Ung thư tuyến giáp thường đáp ứng tốt với điều trị và nhiều bệnh nhân được chữa khỏi.
1. Sự nguy hiểm của ung thư tuyến giáp
Đa phần những bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu có biểu hiện là khối u nhưng không đau. Nhưng theo sự phát triển của bệnh, bệnh nhân dần cảm thấy đau hơn, triệu chứng đau đớn ở nhiều người bệnh ung thư tuyến giáp khác nhau do giai đoạn và phân loại tế bào bệnh khác nhau. Ung thư dạng nhú và dạng nang do sự phát triển chậm, âm thầm nên độ ác tính thấp, thời gian di căn cũng rất chậm, đến giai đoạn cuối tế bào di căn đến các vùng xung quanh mới gây đau.
Ung thư tuyến giáp không biệt hóa mức độ ác tính cao, phát triển nhanh, mà còn lan ra xâm lấn xung quanh, do đó xuất hiện những cơn đau âm ỉ hoặc đau liên tục kéo dài, bệnh nhân do ảnh hưởng của đau mà ăn uống khó, chất lượng giấc ngủ giảm. Khi khối u phát triển dần có thể chèn ép vào khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh họng sẽ gây ra các triệu chứng khó thở, nuốt khó, khàn tiếng…Nếu bỏ lỡ việc điều trị kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
2. Triệu chứng và chẩn đoán ung thư tuyến giáp
2.1.Triệu chứng
Triệu chứng sớm
- Xuất hiện u giáp trạng: u có đặc điểm cứng, bờ rõ, bề mặt có thể nhẵn hay gồ ghề, di động theo nhịp nuốt.
- Xuất hiện hạch vùng cổ: hạch thường nhỏ, mềm, di động và cùng bên với khối u.
Triệu chứng muộn
- Khối u to, rắn, cố định trước cổ.
- Khàn tiếng, có thể khó thở. Ho kéo dài
- Khó nuốt, nuốt vướng, do u chèn ép.
- Da vùng cổ có thể bị thâm nhiễm hoặc sùi loét chảy máu.
2.2. Chẩn đoán
Có thể tóm lược một số phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp như sau:
Một trong số yếu tố gây ung thư tuyến giáp: sự tiếp xúc với tia phóng xạ. Các nhà khoa học đang thực hiện các nghiên cứu để xác định xem liệu sự tiếp xúc với các loại bức xạ khác có gây ung thư tuyến giáp hay không.
3. Phân loại ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp có bốn dạng chính là: dạng nhú, dạng nang, dạng tuỷ và dạng không biệt hóa. Các bác sĩ có thể gọi tên dạng ung thư theo tuýp tế bào quan sát được trên kính hiển vi hoặc theo kiểu phát triển của khối u.
3.1. Ung thư dạng nhú
Phát triển từ các tế bào sản xuất các hoóc-môn tuyến giáp chứa iốt. Các tế bào ung thư phát triển rất chậm và tạo thành nhiều cấu trúc nhỏ hẹp hình nấm trong khối u. Các bác sĩ thường điều trị thành công các khối u này thậm chí ngay cả khi các tế bào u đã lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Các khối u dạng nhú chiếm khoảng 80% toàn bộ các dạng ung thư tuyến giáp.
3.2. Các khối u dạng nang
Cũng phát triển từ các tế bào tạo hoóc-môn chứa iốt. Những khối u này có một lớp mô mỏng bao quanh được gọi là vỏ. Nhiều u dạng nang có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, bệnh có thể khó kiểm soát được nếu khối u xâm lấn vào mạch máu hoặc tăng trưởng xuyên qua vỏ sang các cấu trúc vùng cổ lân cận. Khoảng 17% ung thư tuyến giáp là các u dạng nang.
3.3. Các khối u dạng tuỷ
Ảnh hưởng các tế bào tuyến giáp sản xuất hoóc-môn không chứa iốt. Mặc dù những khối u này phát triển chậm nhưng chúng khó kiểm soát hơn so với các u dạng nang và dạng nhú. Các tế bào ung thư có xu thế lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Chỉ có khoảng 5% các loại ung thư tuyến giáp là các khối u dạng tuỷ. Người ta dự đoán rằng cứ 10 người bị ung thư tuyến giáp dạng tuỷ thì có 1 người là do di truyền.
3.4. Các khối u không biệt hóa
Là loại tăng trưởng nhanh nhất trong tất cả các loại khối u tuyến giáp. Các tế bào ung thư, đặc biệt bất thường, lan rất nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u không biệt hóa chiếm khoảng 15% trong tổng số ung thư tuyến giáp và thường xuất hiện ở những người trên 60 tuổi.
Ung thư tuyến giáp là bệnh khá thường gặp, đứng hàng thứ 5 ở phụ nữ. Bệnh thường gặp ở tuổi từ 18 đến khoảng 50, có thể ở tuổi nhỏ hơn nhưng hiếm, phụ nữ dễ bị hơn. Nếu bệnh được phát hiện sớm, điều trị đúng cách sẽ cho kết quả tốt trên 95%. Muốn khám phát hiện sớm Ung thư tuyến Giáp cần khám chuyên khoa Nội tiết để loại trừ.
Sưu tầm
Xem thêm: Bệnh tuyến giáp khi mang thai;
KIỂM TRA SỨC KHỎE CHUYÊN KHOA NỘI TIẾT
10 Dấu hiệu gợi ý bệnh lý tuyến Giáp