Bệnh viêm gan B

Viêm gan siêu vi B là bệnh gan hiểm nghèo thường gặp nhất trên thế giới do siêu vi khuẩn B gây ra. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ bị nhiễm siêu vi B cao nhất thế giới. Ở nước ta có khoảng 10 triệu người đang bị nhiễm căn bệnh này.

1. Tổng quan:

Viêm gan B là một nhiễm trùng gan nặng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Trên thế giới có hơn 1 tỷ người lớn và trẻ em nhiễm virus viêm gan B. HBV lây truyền theo máu và các dịch tiết của cơ thể người nhiễm, giống như đường lây truyền của HIV.

Song HBV lây nhiễm mạnh gấp gần 100 lần HIV. Bạn đặc biệt có nguy cơ nếu bạn là người nghiện chích ma tuý hoặc dùng chung kim tiêm và đồ dùng cá nhân với người khác, có quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm, được sinh ra hoặc đi du lịch tới những nơi lưu hành viêm gan B. Ngoài ra, phụ nữ nhiễm HBV có thể truyền virus cho con trong khi sinh.

Ở một số người, nhiễm HBV có thể trở thành mạn tính và dẫn tới xơ gan, suy gan và ung thư gan. Mỗi năm có khoảng 5.000 người Mỹ chết do các bệnh liên quan đến viêm gan B. Hàng năm, ước tính siêu virus này giết chết gần 1 triệu người.

Hầu hết nhiễm viêm gan B ở người lớn có thể hồi phục hoàn toàn, ngay cả khi các triệu chứng rất nặng. Ở trẻ nhỏ và thiếu niên dễ trở thành nhiễm mạn tính.

Mặc dù hiện tại chưa có cách chữa khỏi viêm gan B, vaccin hiệu quả cao có thể phòng ngừa được bệnh. Hiện hầu hết trẻ em Mỹ được tiêm vaccin trong chương trình tiêm chủng thường qui. Những trẻ vị thành niên chưa được tiêm chủng và người lớn có nguy cơ cũng nên tiêm vaccin. Nếu bạn đã nhiễm, áp dụng một số biện pháp thận trọng có thể tránh lây nhiễm sang người khác.

2. Nguyên nhân:

Gan nằm ở vùng bụng bên phải, ngay dưới xương sườn. gan thực hiện hơn 500 chức năng sống. Bao gồm xử lý hầu hết các chất dinh dưỡng từ ruột, đào thải thuốc, rượu và các chất có hại khác ra khỏi máu và tạo mật - dịch màu xanh lục chứa trong túi mật để giúp tiêu hóa mỡ. Gan cũng sản sinh cholesterol, các yếu tố đông máu và một số protein khác.

Vì tính chất phức tạp và sự tiếp xúc của gan với rất nhiều chất độc, nên gan rất dễ bị bệnh. Nhưng gan có khả năng tái sinh đáng kinh ngạc - nó có thể tự lành bệnh bằng cách thay thế hoặc sửa chữa các tế bào tổn thương. Nó cũng có thể tạo ra tế bào mới đảm nhiệm chức năng của các tế bào tổn hại vĩnh viễn hoặc cho đến khi tổn thương được khắc phục, gan dễ bị một số bệnh, bao gồm viêm gan virus.

Viêm gan B có thể là cấp tính - kéo dài dưới 6 tháng hoặc mạn tính, kéo dài trên 6 tháng hoặc lâu hơn. Nếu bệnh cấp tính, hệ thống miễn dịch có thể loại trừ virus ra khỏi cơ thể và bạn sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng vài tháng.

Khi hệ miễn dịch của bạn không thể chống lại virus, nhiễm HBV sẽ kéo dài, dẫn đến những bệnh nghiêm trọng hơn như xơ gan và ung thư gan.

Hầu hết người lớn nhiễm viêm gan B thường bị bệnh cấp tính. Nhưng điều này không đúng ở trẻ em. Gần 90% trẻ < 1 tuổi nhiễm HBV và 30-50% trẻ từ 1-4 tuổi nhiễm HBV bị bệnh mạn tính. Nhiễm mạn tính có thể không phát hiện được trong 20-40 năm cho đến khi bệnh gan trở nên nghiêm trọng.

Viêm gan B là một trong 6 chủng vi rút viêm gan hiện đã được xác định - các chủng khác bao gồm A,C,D,E và G. 


Mỗi chủng virus là duy nhất và khác nhau về mức độ nặng và đường lây truyền. Ở các nước công nghiệp hóa như Mỹ, bạn dễ bị nhiễm HBV theo các con đường sau đây:

  • Lan truyền qua đường tình dục: Bạn có thể bị nhiễm nếu có sinh hoạt tình dục không an toàn theo đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng với bạn tình bị nhiễm bệnh khiến máu, nước bọt, tinh dịch hoặc dịch âm đạo xâm nhập cơ thể bạn. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm và xâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết xước nhỏ và phát triển trong trực tràng và âm đạo của bạn khi quan hệ tình dục.

  • Lây truyền qua sử dụng chung kim tiêm. HBV dễ dàng lây truyền qua bơm kim tiêm có dính máu bị nhiễm. Điều này giải thích tại sao dùng chung kim tiêm khi chích ma tuý khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm HBV. Nguy cơ của bạn cũng tăng nếu bạn thường xuyên tiêm chích hoặc có hành vi tình dục không an toàn.

  • Lây truyền tình cờ qua các vết đâm, chọc. viêm gan B là một vấn đề đáng lo ngại đối với nhân viên y tế và những người có tiếp xúc với máu người. Nếu bạn ở trong trường hợp này, bạn nên tiêm vaccin viêm gan B ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc khi xử lý kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn khác.

  • Lây truyền từ mẹ sang con. Phụ nữ có thai nhiễm viêm gan B có thể truyền virus sang con. Nếu bạn bị viêm gan B, cho con của bạn tiêm 1 mũi globulin miễn dịch viêm gan B khi sinh cùng với mũi đầu tiên trong 3 mũi vaccin viêm gan B sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm virus cho con của bạn.

Để nhiễm HBV, máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo hoặc nước bọt nhiễm virus phải xâm nhập vào cơ thể bạn. Bạn không thể bị nhiễm qua các tiếp xúc thông thường - ôm hôn, khiêu vũ hoặc bắt tay với người bị nhiễm. Bạn cũng không thể bị nhiễm theo những đường sau: Tiếp xúc với mồ hôi, nước mắt của người nhiễm HBV. Tắm chung bể bơi, dùng chung điện thoại hoặc nhà vệ sinh với người nhiễm. Cho máu.

3. Dấu hiệu và triệu chứng

3.1. Biểu hiện lâm sàng:

Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điều này cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tất cả các triệu chứng sau: 

  • Chán ăn

  • Buồn nôn và nôn

  • Ốm yếu và mệt mỏi

  • Đau bụng, đặc biệt đau quanh vùng gan - vị trí ở dưới bờ sườn bên phải.

  • Vàng da và vàng mắt. Điều này xảy ra khi gan không thải trừ hết bilirubin trong máu. Cuối cùng bilirubin tích luỹ và lắng đọng vào da gây vàng da.

Viêm gan B có thể gây tổn thương gan và lây sang người khác, ngay cả khi bạn không có chứng. Điều này giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm nếu bạn nghi ngờ có tiếp xúc với viêm gan B hoặc có các hành vi nguy cơ.

3.2. Xét nghiệm:

Nếu bạn có thai, hãy sàng lọc phát hiện nhiễm HBV sớm. Cũng cần làm xét nghiệm nếu bạn có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình, tiêm chích…

Xét nghiệm là rất quan trọng để bảo vệ bạn và con bạn, ngăn ngừa lây nhiễm virus sang người khác.

Vì bạn thường không có các triệu chứng của nhiễm viêm gan B, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh dựa trên 1 hoặc nhiều xét nghiệm máu. Bao gồm:

  • Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg). Kháng nguyên bề mặt viêm gan B là bề mặt ngoài vỏ của virus. Xét nghiệm dương tính có nghĩa là bạn dễ dàng lây truyền virus sang người khác. Xét nghiệm âm tính có nghĩa hiện bạn không bị nhiễm virus.

  • Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (Anti-HBs). Kết quả xét nghiệm này dương tính nghĩa là bạn có kháng thể kháng HBV. Điều này có thể do nhiễm HBV từ trước và bạn đã khỏi. Hoặc bạn đã được tiêm vắc cin. Trong trường hợp nào, bạn cũng không thể lây nhiễm sang người khác hoặc bị nhiễm bệnh. Bạn đã được bảo vệ bởi vắc cin hoặc bởi miễn dịch tự nhiên của chính bạn.

  • Kháng thể kháng kháng nguyên lõi viêm gan B (Anti-HBc). Mặc dù xét nghiệm này xác định những người nhiễm HBV mạn tính, đôi khi kết quả rất mơ hồ. Nhưng cũng có thể bạn đang hồi phục sau nhiễm giai đoạn nhiễm cấp hoặc có miễn dịch nhẹ với HBV mà không thể phát hiện bằng cách khác. Việc diễn giải xét nghiệm này thường tuỳ thuộc vào kết quả của 2 xét nghiệm kia. Khi kết quả không chắc chắn, bạn cần làm lại cả 3 xét nghiệm.

* Các xét nghiệm bổ sung:
Nếu bạn được chẩn đoán bị viêm gan B, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm để kiểm tra mức độ nặng của bệnh cũng như tình trạng gan của bạn. Những xét nghiệm này bao gồm: 

  • Xét nghiệm kháng nguyên E (HBeAg): Xét nghiệm máu này phát hiện sự có mặt của một protein do tế bào nhiễm HBV tiết ra. Kết quả dương tính có nghĩa là bạn là có nồng độ virus cao trong máu và dễ lây nhiễm cho người khác. Nếu xét nghiệm âm tính, bạn có nồng độ HBV trong máu thấp và ít có khả năng lây nhiễm cho người khác.

  • Các xét nghiệm gan: Những xét nghiệm máu này kiểm tra mức độ tăng các men gan như alanin aminotransferase-GPT và aspartat aminotransferase- GOT, các men này được giải phóng vào máu khi tế bào gan bị tổn thương.

  • Xét nghiệm Alpha-fetoprotein (AFP): Nồng độ cao của protein này trong máu cao, đôi khi là dấu hiệu của ung thư gan.

* Sinh thiết gan:
Trong thủ thuật này, người ta lấy một mẫu nhỏ mô gan để phân tích dưới kính hiển vi. Sinh thiết có thể phát hiện chính xác mức độ tổn thương gan và giúp quyết định biện pháp điều trị tốt nhất cho bệnh viêm gan của bạn.

4. Biến chứng:

Nhiễm viêm gan B mạn tính cuối cùng có thể dẫn tới những bệnh gan nặng như xơ gan, suy gan và ung thư gan. Xơ gan gây sẹo vĩnh viễn ở gan. Nó cũng dẫn tới nhiều biến chứng khác, bao gồm chảy máu thực quản và dịch trong ổ bụng (cổ chướng). Các chất độc tích luỹ trong máu có thể ảnh hưởng đến chức năng tinh thần, dẫn đến lú lẫn và thậm chí hôn mê (bệnh não gan). Ở Mỹ, xơ gan cướp đi mạng sống của 25.000 người mỗi năm.

Nguy cơ nhiễm trùng mạn và chết vì xơ gan, suy gan và ung thư gan tỷ lệ nghịch với độ tuổi bị nhiễm HBV. Những người bị nhiễm mạn tính khi tuổi đã lớn có 15% khả năng chết vì bệnh gan, trong khi những người bị nhiễm mạn tính khi còn nhỏ có 25% khả năng chết vì xơ gan và ung thư gan.

Tất cả những người nhiễm HBV mạn tính đều dễ nhiễm một chủng virus viêm gan khác là viêm gan D. Trước đây gọi là virus delta, virus viêm gan D cần lớp vỏ ngoài của HBV để nhiễm vào tế bào. Bạn không thể nhiễm viêm gan D trừ khi bạn đã nhiễm HBV.

Những người tiêm chích ma tuý bị viêm gan B có nguy cơ cao nhất, nhưng bạn cũng có thể nhiễm viêm gan D nếu bạn có quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình bị nhiễm hoặc sống cùng với người nhiễm viêm gan D. Nếu nhiễm cả viêm gan B và D thì bạn càng dễ bị xơ gan và ung thư gan hơn.

5. Điều trị:

Nếu bạn biết bạn có tiếp xúc với HBV, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Tiêm globulin miễn dịch viêm gan B trong vòng 24 giờ ngay sau khi tiếp xúc với virus có thể bảo vệ bạn khỏi bị viêm gan B. Bạn cũng nên tiêm ngay mũi đầu tiên trong 3 mũi vaccin viêm gan B. Một khi bạn bị viêm gan B mạn tính, có rất ít cách điều trị.

Trong một số trường hợp - đặc biệt nếu bạn không có triệu chứng hoặc tổn thương gan - bác sĩ của bạn có thể gợi ý việc theo dõi, hơn là điều trị bệnh của bạn. Trong những trường hợp khác, bác sĩ có thể khuyên điều trị bằng các thuốc chống virus. Khi tổn thương gan nặng, cách lựa chọn duy nhất là ghép gan

5.1. Trị liệu thuốc
Các bác sĩ thường sử dụng hai thuốc để điều trị nhiễm HBV mạn tính:

* Interferon. Cơ thể bạn sản sinh interferon một cách tự nhiên để giúp chống lại các vi sinh vật xâm nhập như virus. Việc cung cấp thêm interferon được sản xuất trong phòng thí nghiệm sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể với HBV và ngăn không cho virus nhân trong tế bào. Không phải tất cả mọi người đều có thể điều trị bằng interferon. Trong một vài trường hợp, interferon tiệt trừ hoàn toàn virus, mặc dù nhiễm trùng có thể tái phát sau đó. Thông thường bạn sẽ được tiêm 3 mũi interferon/tuần trong 4-6 tháng.

* Lamivudin (Epivir - Zefix). Loại thuốc kháng virus này giúp ngăn không cho HBV nhân lên trong tế bào. Nó thường được dùng ở dạng viên uống 1lần/ngày trong 12 tháng. Lamivudin giúp được khoảng 40% số người dùng thuốc khỏi bệnh. Tác dụng phụ hay gặp là ho, ỉa chảy, buồn nôn hoặc nôn. Nếu bạn bị vàng da nặng hơn hoặc bị bầm tím bất thường, chảy máu hoặc mệt mỏi, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

5.2. Ghép gan
Khi gan của bạn bị tổn thương nặng, ghép gan là một lựa chọn. Một tin đáng phấn khởi là những ca ghép ghép này ngày càng thành công. Ngày nay, hơn 90% số bệnh nhân sống được trên 1 năm sau ghép. Điều không may là không có đủ gan cho tất cả những người cần ghép. 

6. Phòng ngừa

Vaccin viêm gan B (Engeix-B) đã có từ năm 1981. Nó gồm 4 mũi tiêm có khả năng bảo vệ trên 90% cho cả người lớn và trẻ em. Nghiên cứu cho khả năng bảo vệ này kéo dài nhiều năm và thậm chí suốt đời.

Hầu như ai cũng có thể tiêm vaccin, kể cả trẻ em, người già và những người bị tổn thương hệ miễn dịch. Trẻ em thường được tiêm ngay trong năm đầu tiên sau khi sinh - thường vào 2,4 và 9 tháng tuổi.

Mặc dù tiêm chủng là cách tốt nhất để bảo vệ bạn và những người khác khỏi viêm gan B, các biện pháp dưới đây có thể cũng giúp giữ an toàn cho bạn:

  • Giáo dục cho bản thân và những người khác. Bạn cần hiểu HBV là gì và cách thức lây truyền của virus.

  • Biết về tình trạng viêm gan B của bạn tình. Không sinh hoạt tình dục mà không có biện pháp bảo vệ trừ khi bạn chắc chắn là bạn tình của bạn không bị nhiễm HBV, HIV hoặc bất kỳ bệnh lây qua đường tình dục nào khác.

  • Nếu bạn có thai, hãy đi xét nghiệm viêm gan B.

Xem thêm: Viêm gan Virut C

tin tức nổi bật