Bệnh tăng huyết áp và suy thận có mối liên hệ gì?

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy: tăng huyết áp (THA) gây suy thận và ngược lại, suy thận lại gây biến chứng THA. Vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được huyết áp để tránh bị suy thận. Đồng thời cần điều trị tốt suy thận mới hạn chế được THA.

1. Tăng huyết áp và suy thận tác động lẫn nhau
Nếu bạn bị THA thì cùng với thời gian, tình trạng huyết áp cao sẽ phá hủy các mạch máu trong cơ thể, làm giảm lượng máu cung cấp đến thận và các cơ quan khác. Huyết áp tăng cao còn phá hủy bộ lọc ở cầu thận, dẫn đến hậu quả là thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Nước ứ thừa ở trong hệ mạch máu ngày một nhiều làm huyết áp lại càng tăng cao hơn. Do đó, THA là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận mạn.

Trong cơ thể, thận có chức năng là giữ cho huyết áp được ổn định. Nhưng khi thận của bạn bị tổn thương, khả năng điều hòa huyết áp suy giảm làm cho huyết áp tăng cao. Nếu bạn bị suy thận, bệnh THA làm cho bệnh thận của bạn càng tăng nặng. Như vậy, THA có thể là một biến chứng của suy thận mạn. Nếu rơi vào tình trạng này, bạn cần thực hiện đúng chỉ định điều trị của bác sĩ nhằm kiểm soát huyết áp ở mức cho phép, hãm tốc độ tổn thương thận không bị ngày càng xấu đi và phòng tránh bệnh tim bởi THA còn gây tổn thương tim.

2. Cách ngăn chặn và điều trị suy thận?

Một khi đã bị THA thì nguy cơ bị suy thận là khá cao. Bạn cần đi khám để xem bác sĩ có yêu cầu bạn làm thêm các xét nghiệm nhằm đánh giá chức năng thận của bạn. Những xét nghiệm cần làm gồm: xét nghiệm urea, creatinine máu để đánh giá mức lọc máu cầu thận (GFR), từ đây có thể biết chức năng thận của bạn, nếu GFR quá thấp, nghĩa là thận không còn khả năng loại bỏ các chất thải độc hại và nước dư thừa trong máu; xét nghiệm nước tiểu xem có protein không, khi có protein trong nước tiểu là một dấu hiệu cho thấy thận đã bị tổn thương, lượng protein càng cao chứng tỏ thận bị tổn thương càng nặng và bạn có thể bị tổn thương cả tim. Nếu đã bị suy thận thì bên cạnh xét nghiệm kiểm tra GFR và protein nước tiểu, cần phải làm thêm các xét nghiệm: siêu âm để kiểm tra thận xem có vấn đề gì bất thường về kích cỡ, cấu trúc hoặc có tắc nghẽn; điện tâm đồ kiểm tra chức năng tim; xét nghiệm glucose, lipid ( cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C) trong máu; kiểm tra cân nặng và chiều cao để tính chỉ số BMI.

Khi bạn đã theo một phác đồ điều trị ổn định, bạn có thể không cần đi khám bệnh thường xuyên. Bệnh nhân chỉ cần gặp bác sĩ trong các trường hợp: bắt đầu dùng một loại thuốc mới; phải thay đổi liều dùng của thuốc; bệnh thận tổn thương nặng hơn; không thể kiểm soát được huyết áp... Giai đoạn này ngoài các xét nghiệm đánh giá mức độ suy thận, bạn còn được đo lượng kali trong máu, vì khi thận bị suy, lượng kali có thể tăng cao trong máu, rất nguy hiểm cho trái tim. Mặt khác, một số loại thuốc điều trị THA và suy thận cũng có thể làm tăng lượng kali. Bác sĩ sẽ chỉ định thực đơn ăn kiêng cho bạn nếu lượng kali trong máu bạn tăng cao.

3. Điều trị thế nào nếu bị cả THA và suy thận?

Mục tiêu điều trị cần đạt được là: kiểm soát huyết áp dưới 130/80mmHg; ngăn chặn thận không bị tổn thương nặng thêm; giảm nguy cơ bị bệnh tim. Để đạt được những mục tiêu này, bạn cần tuân thủ theo một phác đồ điều trị phù hợp với bệnh suy thận, có thể bác sĩ sẽ yêu cầu bạn khám thêm bởi chuyên gia về thận hoặc huyết áp để có được một phương pháp điều trị tối ưu. Bạn cũng cần kết hợp ăn kiêng và thực hiện một lối sống phù hợp với giai đoạn suy thận. Nếu ở giai đoạn 1 - 2, bạn ăn chế độ nhiều trái cây, rau, bơ sữa; ở giai đoạn 2 - 3, bạn cần phải ăn nhạt dưới 2.400mg mỗi ngày, giảm chất béo và cholesterol vì chúng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim; giai đoạn 3 - 4 để hạn chế những bệnh về xương, bạn cần kiểm soát lượng protein, ăn rất ít thức ăn chứa nhiều phốtpho (vì nó sẽ làm tăng nguy cơ bị bệnh về xương) như sữa, phomát, sữa chua, bia, coca; giảm lượng kali trong bữa ăn.

Ngoài ra, bạn cần phải giảm cân nếu đang béo quá; nên tập thể dục nhẹ nhàng 30 phút mỗi ngày; không uống rượu, bia; không hút thuốc lá. Dùng thuốc điều trị THA phối hợp từ 2 loại trở lên; kèm theo thuốc lợi tiểu. Bạn không được tự ý bỏ thuốc, không kiểm soát huyết áp là nguy hiểm vẫn rình rập bạn vì THA là "kẻ giết người thầm lặng".

4. Cách kiểm soát huyết áp

Trị số huyết áp bình thường của người lớn 18 tuổi trở lên thường ở mức 110/70mmHg - 120/80mmHg. Nếu huyết áp tối đa từ 120 - 139mmHg và huyết áp tối thiểu từ 80 - 89 có khả năng bị THA, bạn cần theo dõi và thực hiện các bước kiểm soát huyết áp. Khi huyết áp đo được từ 140/90mmHg trở lên là bạn đã bị THA.

Bệnh THA thường không có triệu chứng rõ rệt nên nó được gọi là "kẻ giết người thầm lặng". Vì vậy, muốn biết huyết áp của bạn là cao, thấp hay bình thường, cách duy nhất là đo huyết áp. Có nhiều loại máy đo huyết áp: loại máy cơ (do người bóp bóng hơi để đo) và máy điện tử chạy bằng pin. Máy cơ có hai loại phổ biến là máy huyết áp có cột thủy ngân và máy huyết áp có mặt đồng hồ để đọc chỉ số. Các loại máy điện tử thì trị số huyết áp và nhịp tim hiện trên màn hình. Bạn có thể đo huyết áp bằng cách đến khám ở các cơ sở khám chữa bệnh hoặc bạn học cách để tự đo tại nhà.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng một lần đo huyết áp cho kết quả cao cũng chưa chắc là bạn đã bị THA; cần phải có bác sĩ đo sau nhiều lần mà trị số huyết áp vẫn cao, khi đó mới đúng là bạn bị THA. Bạn phải uống thuốc hạ huyết áp hàng ngày, trong thời gian dài, đúng theo chỉ định của thầy thuốc mới mong kiểm soát được huyết áp.

 

Sưu tầm



tin tức nổi bật